Có ba dạng chính của phép phủ định được sử dụng trong tiếng Indonesia, đó là: tidak, bukan và belum (không, không phải, chưa):
Ảnh internet.
1. Tidak (không, không phải) thỉnh thoảng được viết gọn thành tak, được dùng cho phép phủ định của một động từ hoặc một tính từ.
Rumus (công thức): "Tidak (tak) + Động từ/Tính từ"
Contoh (ví dụ):
Saya tidak tahu: Tôi không biết
Saya tidak tahu: Tôi không biết
Saya tidak senang: Tôi không vui/hạnh phúc
Dia tidak kaya: Anh ta/Cô ấy không giàu có.
Dia tidak baik: Nó không giỏi/ Nó không tốt.
2. Bukan (không, không phải) được sử dụng cho phép phủ định của một danh từ.
Rumus (công thức): "Bukan + Danh từ"
Contoh (ví dụ):Itu bukan anjing say: Nó không phải là con chó của tôi.
Ini bukan salah kalian: Đây không phải là lỗi của các anh.
Aku janji, acara ini bukan seperti yang pernah kau lihat: Điều này không giống bất cứ điều gì cô từng thấy.
3. Belum (đừng, không, chưa, chẳng...) ban đầu được sử đụng để bác bỏ một câu văn với ý nghĩa rằng cái gì đó chưa được hoàn thành hoặc thấu hiểu. Theo nghĩa này, belum có thể được sử dụng như một lời đáp phủ định đối với câu hỏi.
Contoh (ví dụ):
Anda sudah pernah ke Indonesia? : Bạn đã từng đến Indonesia chưa?
Anda sudah pernah ke Indonesia? : Bạn đã từng đến Indonesia chưa?
Belum, saya belum pernah pergi ke Indonesia: Chưa, tôi chưa từng đến Indonesia.
Kau pikir aku belum tahu? : Bạn nghĩ tớ chưa biết à?
Belum waktunya, Goku: Chưa đến lúc đâu Goku.
4. Ngoài ra, còn có Jangan (đừng, không, chớ) được sử dụng cho phủ định cầu khiến/khuyên bảo đối với một hành động xác định.
Rumus (công thức): "Jangan + Tính từ/Động từ/Trạng từ..."
Contoh (ví dụ):
Jangan naif! Đừng ngây thơ như thế!
Jangan naif! Đừng ngây thơ như thế!
Jangan membuatku jengkei! Đừng có đùa tôi!
LIÊN TỤC BỔ SUNG VÀ CẬP NHẬT MỚI
Ghi rõ nguồn "http://tuhocindo.blogspot.com/" khi phát lại thông tin